• SQL là Structured Query Language – Ngôn ngữ Truy vấn có Cấu trúc
• SQL cho phép bạn truy xuất một cơ sở dữ liệu
• SQL là một ngữ theo chuẩn ANSI
• SQL có thể thực hiện các truy vấn đến một cơ sở dữ liệu
• SQL có thể truy tìm dữ liệu từ một cơ sở dữ liệu
• SQL có thể chèn các mẩu tin mới vào trong một cơ sở dữ liệu
• SQL có thể xóa các mẩu tin trong một cơ sở dữ liệu
• SQL có thể cập nhật các mẩu tin trong một cơ sở dữ liệu
• SQL rất dễ học
SQL là một chuẩn ANSI (American National Standards Institute - Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Mỹ) cho các hệ thống truy xuất cơ sở dữ liệu. Các phát biểu SQL dùng để truy tìm và cập nhật dữ liệu trong một cơ sở dữ liệu.
SQL làm việc với các trình quản lý cơ sở dữ liệu như Access, DB2, Informix, Microsoft SQL Server, Oracle, Sybase, và nhiều trình khác (đáng tiếc là đa số trong chúng có các phần mở rộng ngôn ngữ SQL riêng).
Cơ sở dữ liệu chứa các đối tượng gọi là các Bảng (Tables).
Các Mẩu tin (Records) lưu trong các bảng này. Các bảng được gọi theo tên bảng (như "Persons", "Orders", "Suppliers").
Các bảng chứa các Cột (Columns) và các Dòng (Rows) dữ liệu. Dòng chứa các mẩu tin (như mẩu tin về một người). Cột chứa dữ liệu (như First Name, Last Name, Address, và City).
Một ví dụ là bảng "Persons" sau:
LastName | FirstName | Address | City |
Hansen | Ola | Timoteivn 10 | Sandnes |
Svendson | Tove | Borgvn 23 | Sandnes |
Pettersen | Kari | Storgt 20 | Stavanger |
LastName, FirstName, Address, và City là các cột của bảng. Các dòng chứa ba mẩu tin của 3 người